Thứ bảy, 27/04/2024
   

Điều lệ

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI NGÂN HÀNG VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1057/QĐ-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

  1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
  2. Tên tiếng Anh: Vietnam Banks Association.
  3. Tên viết tắt tiếng Anh: VNBA.
  4. Biểu tượng: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có biểu tượng riêng và được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.


Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

  1. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  2. Mục đích hoạt động của Hiệp hội tập hợp, đoàn kết, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ quan nhà nước nhằm ổn định và phát triển an toàn, hiệu quả hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, góp phần thực thi chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng. Hiệp hội hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ đã được Bộ Nội vụ phê duyệt.
  2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại số 193, phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.


Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, trong lĩnh vực ngân hàng.
  2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.


Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản;
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
  4. Không vì mục đích lợi nhuận;
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.


Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
  2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên và của Hiệp hội phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  4. Tuyên truyền, vận động hội viên nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
  5. Phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, triển lãm những vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn và thực hiện các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, được cấp chứng chỉ nghiệp vụ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  6. Cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên và được phép xuất bản sách, ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành ngân hàng theo quy định của pháp luật; thông tin tuyên truyền hoạt động của Hiệp hội; nghiên cứu, đánh giá, công bố thông tin thị trường tài chính tiền tệ, hoạt động ngân hàng trong, ngoài nước và các tin tức liên quan khác.
  7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
  8. Tham gia ý kiến xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. Phản ánh nguyện vọng, đề xuất của hội viên và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan đến sự phát triển hoạt động ngân hàng, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
  9. Phối hợp với tổ chức, cơ quan có liên quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Hiệp hội.
  10. Thành lập pháp nhân, các tổ chức cơ sở (chi hội, liên chi hội,...), đơn vị trực thuộc Hiệp hội (câu lạc bộ chuyên môn,...) và đặt Văn phòng đại diện tại các địa phương khác theo quy định của pháp luật.
  11. Được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên, phí của thành viên các đơn vị trực thuộc và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
  12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.
  13. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


Điều 7. Nhiệm vụ

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động và quản lý hội nói riêng.
  3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
  4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, Quy chế của Hiệp hội.
  5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
  7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội.
  8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài (nếu có) phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.


Chương III
HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

  1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự (gọi tắt là hội viên).

a) Hội viên chính thức: Tổ chức tín dụng (không bao gồm các tổ chức quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này) và các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này, tán thành Điều lệ Hiệp Hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội và đóng hội phí, có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên liên kết: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng nước ngoài và các tổ chức nước ngoài (100% vốn nước ngoài, liên doanh) có hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam chưa đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức nhưng có đóng góp thiết thực cho sự phát triển Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội và đóng hội phí, có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội;
c) Hội viên danh dự: Các tổ chức trong và ngoài nước có đóng góp và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được xem xét, có thể trở thành hội viên danh dự của Hiệp hội.

  1. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: là các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện và có đơn đăng ký tham gia được Hội đồng Hiệp hội chấp thuận.
  2. Đại diện hội viên tổ chức: Người đại diện cho hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam đang giữ các chức vụ lãnh đạo của tổ chức (Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc) hoặc đại diện lãnh đạo được ủy quyền.


Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Quyền của hội viên chính thức:

a) Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức;
c) Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ và quy định pháp luật;
d) Được mời tham dự Đại hội, tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào Hội đồng Hiệp hội, các chức danh lãnh đạo Hiệp hội và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội;
đ) Được giới thiệu tổ chức có đủ tiêu chuẩn tham gia làm hội viên;
e) Được Hiệp hội xem xét khen thưởng nếu có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Hiệp hội và quy định của pháp luật;
g) Được cấp Giấy chứng nhận hội viên;
h) Được nộp đơn xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

  1. Quyền của hội viên liên kết, hội viên danh dự:

Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào Hội đồng Hiệp hội, các chức danh lãnh đạo Hiệp hội và Ban Kiểm tra Hiệp hội.


Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ của Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội, Thường trực Hội đồng Hiệp hội và quy định của Hiệp hội.
  2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
  3. Đảm nhận những công việc được Hiệp hội phân công.
  4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
  5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
  6. Nghiêm túc tổ chức thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Hiệp hội. Căn cứ vào quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Hiệp hội, mỗi tổ chức hội viên xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh phù hợp với đơn vị mình vì sự phát triển của mỗi hội viên và sự phát triển chung của Hiệp hội.
  7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
  8. Trường hợp hội viên tự nguyện nộp đơn xin thôi không tham gia Hiệp hội, hội viên phải hoàn thành các nghĩa vụ của hội viên đối với Hiệp hội (trừ trường hợp Hội đồng Hiệp hội có quyết định khác).


Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp; chấm dứt tư cách hội viên

  1. Các tổ chức nêu tại Điều 8 Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội nộp đơn (theo mẫu do Hiệp hội quy định) gửi Hiệp hội.
  2. Hội đồng Hiệp hội căn cứ tiêu chuẩn xem xét và quyết định kết nạp, hoặc không kết nạp hội viên.

a) Tổ chức chỉ được kết nạp làm hội viên của Hiệp hội khi được 2/3 (hai phần ba) ủy viên Hội đồng Hiệp hội đồng ý;
b) Quyết định kết nạp hội viên mới vào Hiệp hội sẽ được thông báo hoặc gửi đến tất cả hội viên tại Hội nghị thường niên gần nhất.

  1. Chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội trong các trường hợp:

a) Đương nhiên chấm dứt tư cách hội viên trong trường hợp hội viên bị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản;
b) Hội viên tự nguyện nộp đơn xin thôi không tham gia Hiệp hội;
c) Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội, Thường trực Hội đồng Hiệp hội, hoặc 02 (hai) năm không đóng hội phí mà không được Hiệp hội cho phép miễn, giảm hoặc gia hạn;
d) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội.

  1. Hội đồng Hiệp hội xem xét và quyết định việc chấm dứt tư cách hội viên đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 3 Điều này. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ký sau khi được trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Hội đồng Hiệp hội đồng ý. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên phải gửi đến tất cả hội viên trong Hiệp hội bằng hình thức thích hợp.
  2. Tổ chức bị từ chối kết nạp, bị chấm dứt tư cách hội viên theo Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều này có quyền gửi khiếu nại đến Ban Kiểm tra Hiệp hội. Ban Kiểm tra Hiệp hội xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; đề xuất, kiến nghị Hội đồng Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên. Quyết định tại Hội nghị thường niên là quyết định cuối cùng.


Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

  1. Đại hội Hiệp hội.
  2. Hội đồng Hiệp hội.
  3. Thường trực Hội đồng Hiệp hội.
  4. Ủy ban chuyên môn
  5. Cơ quan Thường trực và một số pháp nhân thuộc Hiệp hội.
  6. Các tổ chức cơ sở (chi hội, liên chi hội,...) và đơn vị trực thuộc Hiệp hội (câu lạc bộ chuyên môn,...).


Điều 13. Đại hội Hiệp hội

  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Hội đồng Hiệp hội hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
  2. Đại hội Hiệp hội được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể (trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến) và chỉ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt.
  3. Việc kéo dài thời gian tổ chức Đại hội và cách tính thời hạn tổ chức đại hội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
  4. Đại diện của hội viên không dự Đại hội Hiệp hội, được ủy quyền bằng văn bản cho lãnh đạo cấp dưới dự thay.
  5. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ; phương hướng hoạt động, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Hiệp hội;
b) Thảo luận, tham gia ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Hội đồng Hiệp hội, báo cáo tài chính và báo cáo của Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Quyết định các nội dung trọng yếu liên quan đến thu, chi tài chính của Hiệp hội;
d) Thảo luận và thông qua dự thảo Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
đ) Bầu Hội đồng Hiệp hội và Ban Kiểm tra Hiệp hội;
e) Quyết định việc gia nhập liên hiệp các Hội cùng lĩnh vực hoạt động;
g) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Hội đồng Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Thông qua nghị quyết Đại hội Hiệp hội.

 

Điều 14. Hội nghị thường niên

Hội nghị thường niên được tổ chức 01 (một) năm một lần dưới hình thức hội nghị toàn thể (trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến), do Chủ tịch Hiệp hội triệu tập để giải quyết những vấn đề sau:

  1. Đánh giá kết quả hoạt động của Hiệp hội năm trước và quyết định phương hướng, chương trình hoạt động của Hiệp hội năm tiếp theo.
  2. Thông qua báo cáo của Ban Kiểm tra về thẩm định tình hình thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng Hiệp hội, quyết toán, dự toán thu, chi tài chính và kết quả giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
  3. Xem xét thông qua báo cáo quyết toán thu, chi tài chính năm trước và kế hoạch thu, chi tài chính năm sau của Hiệp hội; phê duyệt mức đóng hội phí hằng năm.
  4. Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Hội đồng Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
  5. Thông qua nghị quyết Hội nghị thường niên.


Điều 15. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên

  1. Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (bỏ phiếu trực tiếp hoặc bỏ phiếu điện tử). Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên quyết định.
  2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên phải được trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt tán thành. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.


Điều 16. Hội đồng Hiệp hội

  1. Hội đồng Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức và 01 (một) đại diện Cơ quan Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên Hội đồng. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Hội đồng Hiệp hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Hội đồng Hiệp hội có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ và kế hoạch hoạt động hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiệp hội, Thường trực Hội đồng Hiệp hội, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng; các quy định khác trong nội bộ Hiệp hội theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký của Hiệp hội; miễn nhiệm trước thời hạn hoặc bầu bổ sung ủy viên Hội đồng Hiệp hội, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Hội đồng Hiệp hội bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Hội đồng Hiệp hội đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định thành lập các Ủy ban chuyên môn thuộc Hội đồng Hiệp hội; Phân công các ủy viên Hội đồng Hiệp hội tham gia các Uỷ ban chuyên môn của Hội đồng Hiệp hội và cử Chủ nhiệm các Ủy ban chuyên môn;
g) Xem xét, thống nhất việc thành lập pháp nhân, Văn phòng đại diện, các tổ chức cơ sở (chi hội, liên chi hội,...), đơn vị trực thuộc Hiệp hội (câu lạc bộ chuyên môn,...) theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, quy định pháp luật;
h) Trình Hội nghị thường niên về dự toán thu, chi tài chính; báo cáo quyết toán tài chính và mức đóng hội phí hằng năm; chế độ phụ cấp công vụ cho các ủy viên Hội đồng Hiệp hội và Ban Kiểm tra;
i) Thông qua báo cáo công tác 06 (sáu) tháng và báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Hiệp hội do Tổng Thư ký trình;
k) Xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên mới hoặc chấm dứt tư cách hội viên của Hiệp hội.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Hiệp hội:

a) Hội đồng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế của Hội đồng Hiệp hội, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Hội đồng Hiệp hội họp định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Hội đồng Hiệp hội hoặc theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến; Ủy viên Hội đồng Hiệp hội là hội viên tổ chức cử đại diện tham dự (theo quy định tại khoản 3 Điều 8) và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng Hiệp hội;
c) Hội viên tổ chức được bầu làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Hiệp hội thì hội viên tổ chức đó cử đại diện lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng Hiệp hội. Riêng đối với chức danh Chủ tịch Hiệp hội phải là Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc các tổ chức tín dụng hội viên. Trường hợp người đại diện của hội viên là ủy viên Hội đồng Hiệp hội không còn công tác tại tổ chức hội viên thì tổ chức hội viên đó cử người khác thay thế và phải thông báo với Chủ tịch Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày người đó thôi công tác tại hội viên tổ chức;
d) Các cuộc họp của Hội đồng Hiệp hội là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Hội đồng Hiệp hội tham gia dự họp. Hội đồng Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (bỏ phiếu trực tiếp hoặc bỏ phiếu điện tử), việc quy định hình thức biểu quyết do Hội đồng Hiệp hội quyết định;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Hội đồng Hiệp hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp có số phiếu ngang nhau, quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.


Điều 17. Thường trực Hội đồng Hiệp hội

  1. Thường trực Hội đồng Hiệp hội bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ Hội đồng Hiệp hội.
  2. Quyền hạn, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng Hiệp hội:

a) Giúp Hội đồng Hiệp hội triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Hội đồng Hiệp hội;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Hội đồng Hiệp hội;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Hội đồng Hiệp hội; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Tổng Thư ký, cấp Trưởng, Phó ban, đơn vị của Cơ quan Thường trực Hiệp hội theo đề nghị bằng văn bản của Tổng Thư ký;
d) Quyết định số lượng cán bộ và tổ chức bộ máy, lao động và chế độ tiền lương của Cơ quan Thường trực Hiệp hội;
đ) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan Thường trực Hiệp hội; Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Cơ quan Thường trực; Quy chế chi trả tiền lương trong Cơ quan Thường trực; các quy định khác theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
e) Xem xét miễn, giảm hội phí, cơ chế về hội phí thường niên đối với hội viên hoạt động có tính chất đặc thù; chỉ đạo việc đóng hội phí và xem xét đối với hội viên vi phạm quy định về đóng hội phí;
g) Xem xét xử lý những vấn đề lớn, quan trọng khác theo đề nghị của Tổng Thư ký.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hội đồng Hiệp hội

a) Thường trực Hội đồng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Hiệp hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Thường trực Hội đồng Hiệp hội họp thường kỳ 01 (một) quý 01 (một) lần, hoặc bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Thường trực Hội đồng Hiệp hội yêu cầu theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến;
c) Các cuộc họp của Thường trực Hội đồng Hiệp hội là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Thường trực Hội đồng Hiệp hội tham gia dự họp. Thường trực Hội đồng Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (bỏ phiếu trực tiếp hoặc bỏ phiếu điện tử). Việc quy định hình thức biểu quyết do Thường trực Hội đồng Hiệp hội quyết định;
d) Trưởng Ban Kiểm tra tham gia các cuộc họp của Thường trực Hội đồng Hiệp hội, được tham gia ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không được quyền biểu quyết;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Thường trực Hội đồng Hiệp hội được thông qua khi có từ 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Thường trực Hội đồng Hiệp hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau, quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.


Điều 18. Ban Kiểm tra Hiệp hội

  1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội Hiệp hội bầu ra trong số các hội viên chính thức và 01 (một) đại diện của Cơ quan Thường trực. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Kiểm tra tư cách hội viên;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết Hội nghị thường niên; nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội; kiểm tra về tài chính của Hiệp hội;
c) Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu hội viên chính thức và Cơ quan Thường trực Hiệp hội cử cán bộ có chuyên môn tham gia đoàn kiểm tra nếu xét thấy cần thiết; Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng Hiệp hội và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra;
d) Ban Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra hoặc thẩm định và có quyền kiến nghị những giải pháp cần thiết để Đại hội hoặc Hội nghị thường niên xem xét quyết định;
đ) Ban Kiểm tra xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Hiệp hội, của pháp luật do hội viên, tổ chức và công dân gửi đến Hiệp hội.

  1. Ban Kiểm tra Hiệp hội hoạt động độc lập về nghiệp vụ theo Quy chế do Hội đồng Hiệp hội ban hành theo đề xuất của Trưởng Ban Kiểm tra, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.


Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

  1. Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Hội đồng Hiệp hội, là người đại diện của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hiệp hội và pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội quy định.
  2. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Hiệp hội;
b) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Hội đồng Hiệp hội, Thường trực Hội đồng Hiệp hội và quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, thực hiện công việc giữa 02 (hai) kỳ họp của Hội đồng Hiệp hội;
d) Chủ trì chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Đại hội, Hội nghị thường niên, Hội đồng Hiệp hội và Thường trực Hội đồng Hiệp hội;
đ) Định kỳ làm việc với các Ủy ban chuyên môn, Trưởng ban Kiểm tra và Cơ quan Thường trực của Hiệp hội;
e) Thay mặt Hội đồng Hiệp hội ký các văn bản nhân danh Hiệp hội và có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch ký thay, việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định;
g) Đại diện Hiệp hội hoặc phân cấp ủy quyền cho Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký trong quan hệ đối nội, đối ngoại; ủy quyền cho Tổng Thư ký đại diện tham gia các giao dịch liên quan đến tài khoản của Hiệp hội, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội;
h) Phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng nhằm thực hiện kế hoạch hoạt động của Hiệp hội;
i) Cử cán bộ của hội viên tổ chức, cán bộ lãnh đạo Cơ quan Thường trực Hiệp hội tham gia các chương trình điều tra, khảo sát, nghiên cứu, giám định, tư vấn, phản biện, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo ở nước ngoài nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì cuộc họp Hội đồng Hiệp hội nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới;
l) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.

  1. Phó Chủ tịch Hiệp hội:

a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Hội đồng. Số lượng Phó Chủ tịch do Hội đồng Hiệp hội quyết định, trong đó một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội quy định. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
b) Khi Chủ tịch đi vắng, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản điều hành hoạt động của Hiệp hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hiệp hội về những quyết định của mình.


Điều 20. Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội

  1. Tổng Thư ký Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội bầu trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội, là người đứng đầu Cơ quan Thường trực Hiệp hội. Tổng Thư ký phải là người có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và trình độ chuyên môn về kinh tế - tài chính - ngân hàng đồng thời không giữ chức vụ của bất cứ tổ chức tín dụng nào.
  2. Quyền và nghĩa vụ của Tổng Thư ký:

a) Tổng Thư ký tham gia điều hành chung, thay mặt Chủ tịch trong công tác đối nội, đối ngoại theo phân cấp và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quyền hạn, nhiệm vụ của Chủ tịch trong phạm vi được ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ tịch; ký các văn bản của Hiệp hội theo thẩm quyền, ban hành các quy định nội bộ của Cơ quan Thường trực, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và các văn bản theo quy định của Hội đồng Hiệp hội;
b) Điều hành trực tiếp Cơ quan Thường trực Hiệp hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội theo quy định tại Điều lệ này, nghị quyết Đại hội và Hội đồng Hiệp hội, chỉ đạo của Chủ tịch Hiệp hội; tổ chức thực hiện các ki ến nghị của Ban Kiểm tra;
c) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ủy ban chuyên môn và báo cáo kết quả với Chủ tịch Hiệp hội;
d) Đề xuất thành lập các ban của Cơ quan Thường trực; số lượng và tiêu chuẩn chuyên môn của cán bộ, nhân viên Cơ quan Thường trực Hiệp hội để Thường trực Hội đồng Hiệp hội xem xét, quyết định;
đ) Đề xuất Thường trực Hội đồng hiệp hội xem xét, quyết định thành lập pháp nhân, Văn phòng đại diện, các tổ chức cơ sở (chi hội, liên chi hội,...), đơn vị trực thuộc Hiệp hội (câu lạc bộ chuyên môn) sau khi có Nghị quyết của Hội đồng Hiệp hội và quản lý các tổ chức, đơn vị này theo quy định của pháp luật; Chuẩn y danh sách nhân sự lãnh đạo củá các đơn vị trực thuộc Hiệp hội;
e) Đề xuất Thường trực Hội đồng Hiệp hội xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Tổng Thư ký, Trưởng, Phó ban, đơn vị thuộc Cơ quan Thường trực Hiệp hội. Ký kết hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, điều chuyển, xử lý kỷ luật lao động đối với cán bộ, nhân viên tại Cơ quan Thường trực Hiệp hội và tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật về lao động;
g) Đề xuất Thường trực Hội đồng Hiệp hội xem xét quyết định về chế độ tiền lương của cán bộ, nhân viên Cơ quan Thường trực Hiệp hội; Đề xuất Hội đồng Hiệp hội xem xét, quyết định chế độ phụ cấp của thành viên Hội đồng Hiệp hội;
h) Trình Thường trực Hội đồng Hiệp hội xem xét miễn, giảm hội phí, cơ chế về hội phí thường niên đối với hội viên hoạt động có tính chất đặc thù;
i) Cử cán bộ Cơ quan Thường trực đi công tác, học tập trong và ngoài nước nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
k) Đại diện Hiệp hội trong quan hệ đối nội và đối ngoại theo ủy quyền của Chủ tịch Hiệp hội;
l) Trình Hội đồng Hiệp hội báo cáo công tác 06 (sáu) tháng, báo cáo tổng kết hoạt động hằng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Hiệp hội;
m) Giữ mối liên hệ thường xuyên với cơ quan nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và với các hội viên;
n) Cung cấp tài liệu, tư liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Kiểm tra;
o) Được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền làm đại diện tham gia các giao dịch liên quan đến tài khoản của Hiệp hội, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội;
p) Chịu trách nhiệm trước Đại hội, Hội đồng Hiệp hội và trước pháp luật về kết quả điều hành trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao;
q) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Hiệp hội, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan Thường trực phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

  1. Phó Tổng thư ký:

Các Phó Tổng Thư ký là người giúp Tổng Thư ký và được Tổng Thư ký phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể. Một Phó Tổng Thư ký được Tổng Thư ký ủy quyền bằng văn bản thay mặt điều hành Cơ quan Thường trực Hiệp hội khi Tổng Thư ký đi vắng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hiệp hội, trước Tổng Thư ký về những quyết định của mình.


Điều 21. Cơ quan Thường trực Hiệp hội

  1. Cơ quan Thường trực Hiệp hội là cơ quan trực tiếp tham mưu và tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội được quy định trong Điều lệ này, thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Hội đồng Hiệp hội, Thường trực Hội đồng Hiệp hội và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hiệp hội, thực hiện các kiến nghị của Ban Kiểm tra Hiệp hội.
  2. Cơ quan Thường trực Hiệp hội gồm:

a) Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký và các cán bộ, nhân viên;
b) Các Ban chuyên môn, Văn phòng, Trung tâm đào tạo, Tạp chí, Website, Văn phòng đại diện.

  1. Các ban của Cơ quan Thường trực được thành lập và giải thể theo quyết định của Thường trực Hội đồng Hiệp hội trên cơ sở đề nghị của Tổng Thư ký. Lãnh đạo, điều hành ban do Trưởng ban đảm nhiệm, Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban. Do tính chất công việc, các ban có thể có các phòng trực thuộc do Tổng Thư ký quyết định. Lãnh đạo phòng có trưởng, phó phòng được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quyết định của Tổng Thư ký trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban và Chánh Văn phòng phù hợp với Điều lệ, Quy chế Hiệp hội.
  2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với cán bộ, nhân viên của Cơ quan Thường trực Hiệp hội:

a) Phải có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp, có ý thức tổ chức kỷ luật và sức khỏe tốt, đáp ứng yêu cầu công việc của Cơ quan Thường trực;
b) Không kiêm nhiệm một chức danh nào trong biên chế của hội viên hoặc tổ chức khác;
c) Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
d) Có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và quy định của Hiệp hội Ngân hàng.


Điều 22. Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội

Các tổ chức cơ sở (Chi hội, liên chi hội,...), đơn vị trực thuộc Hiệp hội (Câu lạc bộ chuyên môn,...) được thành lập hoặc giải thể theo quyết định của Thường trực Hội đồng Hiệp hội trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng Hiệp hội do Tổng Thư ký đề nghị bằng văn bản, phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.


Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 23. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội

  1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
  2. Xử lý tài chính, tài sản của Hiệp hội khi sáp nhập, giải thể: Trong trường hợp sáp nhập, giải thể, trước khi sáp nhập, giải thể thì Hiệp hội phải thành lập một ban thanh lý tài sản; ban thanh lý tài sản có trách nhiệm kiểm tra, thanh quyết toán các khoản liên quan đến tài sản, tài chính, báo cáo Đại hội. Việc giải quyết các quan hệ tài chính, tài sản của Hiệp hội do Hội đồng Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật.


Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 24. Tài chính, tài sản của Hiệp hội

  1. Tài chính của Hiệp hội:

a) Nguồn thu của Hiệp hội gồm:

  • Hội phí và các khoản đóng góp của hội viên do Hội nghị thường niên quyết định;
  • Phí thường niên do thành viên các đơn vị trực thuộc, tổ chức cơ sở thuộc Hiệp hội đóng góp theo quyết định của Hội nghị nhiệm kỳ hoặc Hội nghị thường niên các đơn vị;
  • Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
  • Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hiệp hội gồm:

  • Chi hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
  • Chi phục vụ hoạt động dịch vụ;
  • Chi thuê, mua sắm tài sản, vật tư thiết bị;
  • Chi lương, phụ cấp và các chế độ khác cho những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Điều lệ, phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi khác theo quy định của Hội đồng Hiệp hội.
  1. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho, tặng theo quy định của pháp luật.


Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

  1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Hội đồng Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
  4. Hằng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành.


Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI TRONG NỘI BỘ

Điều 26. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên; tập thể và cán bộ nhân viên Cơ quan Thường trực Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp và công tác xây dựng Hiệp hội; tập thể, cá nhân ngoài Hiệp hội Ngân hàng có nhiều đóng góp cho việc xây dựng và phát triển Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng theo quy định của Hiệp hội hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Hội đồng Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.


Điều 27. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên, tập thể và cán bộ nhân viên Cơ quan Thường trực Hiệp hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội làm ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét thi hành kỷ luật theo quy định của Hiệp hội.
  2. Hội đồng Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.


Điều 28. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ

  1. Hội đồng Hiệp hội có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội phù hợp Điều lệ Hiệp Hội, quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định.
  2. Hiệp hội báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, với cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.


Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

Chỉ Đại hội Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt biểu quyết tán thành.


Điều 30. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều đã được Đại hội bất thường trong Nhiệm kỳ VII của Hiệp hội thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại thành phố Đà Nẵng và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Hội đồng Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.